Bạn mới bắt đầu học tiếng Nhật và đang gặp khó khăn trong quá trình luyện phát âm tiếng Nhật. Kể cả người bản xứ vẫn phát âm sai chính tả vậy thì làm sao bạn có thể phát âm chuẩn được.
Luyện phát âm tiếng Nhật
1.Nên lưu ý theo dõi khẩu hình miệng.
Nếu bạn đang tham gia một khóa
học, thì nên chú ý theo
dõi khẩu hình miệng, biện
pháp đặt lưỡi, đẩy hơi… của giáo viên trong những buổi học
sau đó cố gắng luyện tập theo thì khi đó sẽ giúp bạn học được cách thức phát
âm tiếng Nhật chuẩn.
2.Nghe thật nhiều lần.
Nếu kiên trì nghe trong một thời
gian dài, bạn sẽ thấy kết quả của mình sẽ được cải thiện rõ rệt. Hãy nghe và
nhắc đi nhắc lại, vừa học cách
thực hiện phát âm vừa luyện nghe tiếng Nhật mang lại hiệu quả cao mà
còn giúp bạn tiết kiệm thời gian.
3.Thực hiện rất nhiều.
Khi thực hành dồi dào sẽ giúp bạn hình thành được các phản xạ tự
nhiên cũng như sửa được các lỗi
phát âm mà bạn còn mắc phải. việc nói chuyện với bạn bè bằng tiếng Nhật hay tận dụng
trong những buổi
học sẽ giúp bạn tiến bộ dồi
dào giúp bạn tự tin hơn khi giao tiếp tiếng Nhật mà không
còn sợ bị nói sai.
4.Luyện phát âm theo nguyên lý.
Đối với tiếng Việt thì khi nói
thì thanh âm sẽ
được tạo ra tại cổ họng nên cách phát âm nghe khá “nặng” và nhấm mạnh từ
khá đa dạng trong
khi tiếng Nhật âm phát ra hầu hết từ vòng miệng thường nhẹ hơn. Trong tiếng
Nhật có những nguyên lý phát
âm nếu không biết được thì bạn khó có phát âm chuẩn và tự nhiên nhất.
Ví dụ: ni thì bạn phát âm ở vòm
miệng, còn ní thì bạn cần vận
dụng cả cổ họng nữa, bằng cách thức mở rồi đóng khí. Đó
chính là phát âm cổ họng.
-Cách đọc chữ つ “tsu”: Bạn áp lưỡi lên sát vòm trên và đầu lưỡi sát kẽ răng để
cho không khí rít qua kẽ răng khi phát âm.
Thứ hai, để
phát âm tiếng Nhật chuẩn thì chúng ta cần phải hiểu được cái cốt lõi và cấu
hình tạo nên các âm
trong ngôn ngữ của người Nhật thông qua vòm miệng như thế nào. Chúng ta trước
hết là phải hiểu đặc thù của tiếng nhật đó là phát âm từ vòm miệng.
-Trong tiếng việt: Phát âm vòm
miệng và cổ họng, tức là âm
sắc được tạo ra tại cả cổ họng .
-Trong tiếng nhật: âm phát ra hầu
hết là từ vòm miệng
Chú ý: Phát âm vòm miệng có nghĩa
không khí sẽ đi qua cổ họng, nhưng không sử dụng cơ cổ họng vào chu trình phát
âm mà thôi. Với chu
trình dung vòm miệng để phát âm sẽ tạo ra giọng điệu nói khá
nhẹ nhàng, uyển chuyển.
Thứ ba, những lỗi
sai phổ biến khi
phát âm tiếng Nhật
Chữ cái |
Phiên âm |
cách thức người
Nhật phát âm |
し |
Shi |
Khép
hai răng lại và bật hơi chữ shi, tránh nhầm với chữ si |
た; と |
Ta;
to |
Phiên
âm là ta; to nhưng thực tế người Nhật thường phát âm là tha; tho |
つ |
Tsu |
Khép
hai răng lại, đưa lưỡi chạm vào hàm trên và bật hơi ra, tránh nhầm với chữ su |
ふ |
Fu |
Phiên
âm là fu nhưng khi phát âm thì chừng như là một nửa chữ fu một
nửa chữ hư |
ら;り;る;れ;ろ |
Ra;
ri; ru; re; ro |
dù rằng được phiên âm là
chữ r nhưng các chữ
cái trong hàng ra được người nhật phát âm gần với chữ l hơn |
Trường âm
Trường âm là âm đọc kéo dài trong
tiếng Nhật. Khi đọc trường âm có giá trị bằng một phách kéo dài nguyên âm trước
nó. Cụ thể:
- Trường âm của hàng あlà あ. Ví dụ: お母さん (okaasan);おばさん(obaasan).
- Trường âm của hàng い là い. Ví dụ: おじいさん (ojiisan);おにいさん(oniisan).
- Trường âm của hàngう làう . Ví dụ: 空気(kuuki);ゆうべ(yuube)
- Trường âm của hàng え làい . Ví dụ: 時計(tokei);せんせい(sensei). Chú ý: khi đóng vai trò
là trường âm của hàng e thì chữ i dược phát âm thành ê. Ví dụ: tokee;
sensee
- Trường âm của hàngお làう . Ví dụ: おとおさん;こうえん
Tương ứng như hàng e, âm u khi đóng
vai trò là trường âm của o cũng sẽ được phát âm như một âm o
Kiến thức về trường âm nghe có
vẻ khá dễ dàng nhưng
không ít người Việt vì không
để ý, không luyện mà thường bỏ qua phách kéo dài này dẫn đến phát âm tiếng Nhật
không chuẩn khiến người nghe khó hiểu. Còn một lưu ý nữa là trong Katakana,
trường âm sẽ được kí hiệu bằng một dấu gạch ngang.
Nhận xét
Đăng nhận xét